Xu hướng
- ...
Hà Nội FC
Giới thiệu về CLB Hà Nội FC
Tên gọi Hà Nội FC được viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Hanoi Football Club, với tiền thân là CLB Bóng Đá Hà Nội T&T. Được thành lập năm 2006, sau hơn 12 năm định hình và phát triển Hanoi FC đã đạt được những thành tích đáng kể gây được tiếng vàng lớn cả ở trong và ngoài nước.
Hà Nội FC là niềm tự hào của những người yêu bóng đá thủ đô với kỷ lục 3 năm liền thăng hạng từ hạng Ba lên hạng Nhất giúp đội bóng được thi đấu trong giải V.League năm 2009, từ đó đến nay CLB luôn thi đấu ổn định nằm trong top đầu của giải V-League ( 4 lần vô địch và 4 lần á quân )

Trong suốt 4 mùa bóng 2010 2013 2016 và 2018 Hanoi FC đã lập kỳ tích trong lich sử bóng đá Việt với thành tích lên ngôi vô định tại giải đấu V.League. Sau giải đấu V.League năm 2016 CLB Hà Nội FC vinh dự được ông Gianni Infantino ( Chủ tịch LĐBĐ thế giới – FIFA ) gửi thư chúc mừng. Từ đó tạo động lực và mục tiêu hướng tới cho các cầu thủ trẻ của CLB tập luyện và thi đấu tích cực hơn.
Ngoài thành tích thi đấu xuất sắc tại các giải trong nước và quốc tế, Câu lạc bộ bóng đá Hà Nội còn là lò đào tạo bóng đá trẻ với chất lượng tốt nhất tại Việt Nam, các thế hệ cầu thủ trẻ được đưa vào đội tuyển quốc gia trong thời gian gần đây phải kể đến như Quang Hải, Đoàn Văn Hậu.. góp phần không nhỏ vào thành công chung của đội tuyển U19 Quốc gia Việt Nam trong giải World Cup U20 năm 2017
Thông tin CLB bóng đá Hà Nội
Năm thành lập: 2006 (12 năm)
Chủ tịch CLB: Nguyễn Quốc Hội
Huấn luyện viên trưởng: Chu Đình Nghiêm
Địa chỉ: 18 phố Hàng Chuối – Phạm Đình Hổ – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số điện thoại: 024 22434813
Email: clbbongdahanoitt@gmail.com
Fanpage: www.facebook.com/hanoifootballclub.vn
Sân vận động: Sân Hàng Đẫy (Trịnh Hoài Đức – Cát Linh – Đống Đa – Hà Nội) với sức chứa tối đa lên tới 20.000 người
Bóng đá trong nước
2006: Vô định giải hạng IV
2007: Thăng hạng và giành được Á quân giải hạng III
2008: Á quân giải hạng II
2009: Top 4 giải VĐQG
2010: Lần đầu tiên vô địch VĐQG và Đoạt Cúp Siêp Cúp QG
2011: Á quân VĐQG
2012: Á quân Cúp Quốc Gia và Á Quân VĐQG
2013: Lần thứ 2 vô địch VĐQG
2014: Á quân VĐQG
2015: Á quân VĐQG
2016: Lần 3 vô địch VĐQG
2017: Xếp thứ 3 VĐQG
2018: Lần thứ 4 đạt chức cúp vô địch VĐQG
Đấu trường châu lục
Số áo | Họ và tên | Cao (cm) | Nặng (kg) | Vị trí | N.Sinh |
1 | Trần Anh Đức | 180 | 70 | Thủ môn | 1991 |
2 | Nguyễn Đại Đồng | 176 | 72 | Hậu vệ | 1986 |
4 | Nguyễn Văn Dũng | 174 | 68 | Hậu vệ | 1994 |
5 | Đoàn Văn Hậu | 185 | 70 | Hậu vệ | 1999 |
6 | Đậu Văn Toàn | 170 | 68 | Tiền vệ | 1997 |
8 | Moses Oloya | 180 | 80 | Tiền vệ | 1992 |
9 | Phạm Văn Thành | 175 | 70 | Tiền vệ | 1994 |
10 | Nguyễn Văn Quyết | 172 | 65 | Tiền vệ | 1991 |
11 | Phạm Thành Lương | 162 | 58 | Tiền vệ | 1988 |
13 | Trần Văn Kiên | 168 | 64 | Hậu vệ | 1996 |
15 | Phạm Đức Huy | 173 | 65 | Tiền vệ | 1995 |
16 | Nguyễn Thành Chung | 180 | 70 | Trung vệ | 1997 |
19 | Nguyễn Quang Hải | 168 | 65 | Tiền vệ | 1997 |
20 | Phùng Viết Trường | 172 | 68 | Tiền vệ | 1998 |
21 | Trần Đình Trọng | 173 | 68 | Trung vệ | 1997 |
22 | Nguyễn Như Tuấn | 170 | 65 | Tiền vệ | 1995 |
28 | Đỗ Duy Mạnh | 180 | 70 | Tiền vệ | 1996 |
29 | Ngân Văn Đại | 173 | 68 | Tiền đạo | 1992 |
30 | Nguyễn Văn Công | 178 | 68 | Thủ môn | 1992 |
33 | Phí Minh Long | 170 | 72 | Thủ môn | 1995 |
36 | Nguyễn Bá Minh Hiếu | Thủ môn | 1991 | ||
39 | Hoàng Vũ Samson | 181 | 76 | Tiền đạo | 1988 |
73 | Nguyễn Hồng Sơn | 165 | 65 | Tiền vệ | 2000 |
74 | Trương Văn Thái Quý | 168 | 64 | Tiền vệ | 1997 |
88 | Đỗ Hùng Dũng | 170 | 67 | Tiền vệ | 1993 |
89 | Đào Duy Khánh | 180 | 70 | Hậu vệ | 1994 |
90 | Oseni Ganiyu Bolaji | 175 | 85 | Tiền đạo | 1991 |
97 | Nguyễn Mạnh Tiến | 170 | 65 | Tiền vệ | 1997 |
98 | Hồ Minh Dĩ | 165 | 60 | Tiền vệ | 1998 |
99 | Đặng Văn Tới | 180 | 75 | Hậu vệ | 1999 |